Viet Nam Language English Language
Trang chủ / Living Lab / [Podcast] Tác Động của Thuế Bảo Vệ Môi Trường và Năng Lượng Tái Tạo Đối Với Phát Thải CO2 Ở Các Quốc Gia Khu Vực Châu Á – Thái Bình Dương

[Podcast] Tác Động của Thuế Bảo Vệ Môi Trường và Năng Lượng Tái Tạo Đối Với Phát Thải CO2 Ở Các Quốc Gia Khu Vực Châu Á – Thái Bình Dương

29/07/2024

Chia sẻ

Key words: Thuế bảo vệ môi trường, Năng lượng tái tạo, Phát thải CO2, Châu Á - Thái Bình Dương, Biến đổi khí Hậu, Ô nhiễm không khí, Giảm phát thải, kinh tế, môi Trường, chính sách môi trường, Năng lượng hóa thạch, Nguồn năng lượng sạch, phát triển bền vững, S-GMM, Nguồn thu ngân Sách, Đầu tư bảo vệ môi trường, Nguồn năng lượng bền vững, Cạnh tranh năng lượng, Phát triển Kinh tế, Tiêu thụ Năng lượng, An ninh năng lượng, Lợi ích Kinh tế, Chính sách phát triển bền vững

Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang đối mặt với thách thức nghiêm trọng về phát thải khí nhà kính, do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp điều hòa môi trường và khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo. Trước bối cảnh này, nhóm nghiên cứu sinh viên Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) đã triển khai đề tài nghiên cứu “Tác động của Thuế bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo đối với phát thải CO2 ở các quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”.


Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có vai trò quan trọng trong việc định hình các chính sách và biện pháp hành động toàn cầu để giảm phát thải CO2. Sự nghiên cứu về vai trò điều hòa của thuế môi trường và năng lượng tái tạo trong khu vực này đóng góp giá trị trong việc xây dựng một tương lai bền vững, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường cho thế hệ tương lai.

Định nghĩa khái niệm

*Thuế Bảo vệ môi trường 

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế đánh vào hàng hóa hoặc hoạt động gây hại cho môi trường. Đó là một cách sử dụng các biện pháp khuyến khích thị trường để khuyến khích các doanh nghiệp và người tiêu dùng có hành vi thân thiện với môi trường hơn. Theo Luật thuế bảo vệ môi trường của Việt Nam, đối tượng chịu thuế là một số loại xăng dầu, than đá, hydrochlorofluorocarbons, túi ni lông và các loại hóa chất hạn chế sử dụng. Thuế suất khác nhau tùy thuộc vào loại và số lượng hàng hóa. Chẳng hạn, thuế suất đối với xăng là 3.000 đồng/lít, than đá là 10.000-20.000 đồng/tấn. Thuế bảo vệ môi trường do cơ quan thuế thu và được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường.

Theo Juqiu Deng ,Jiayu Yang ,Zhenyu Liu,Qingyang Tan (2023), Thuế bảo vệ môi trường là một công cụ quan trọng để định hướng tăng trưởng thân thiện với môi trường ở các doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng, nhưng các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa đưa ra kết luận nhất quán về việc liệu và cách thức thuế bảo vệ môi trường có thể thúc đẩy đổi mới xanh trong các ngành gây ô nhiễm nặng. Bên cạnh đó, việc thực thi luật thuế bảo vệ môi trường có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp và tác động này khác nhau tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp như quyền sở hữu, quy mô, lợi nhuận và ngành (Xiaohong Shi, Zeyuan Jiang, Dongbei Bai, Shah Fahad & Muhammad Irfan 2023). Tuy nhiên, theo ý kiến của Juan Lu (2022), Thuế BVMT có thể làm trầm trọng thêm hành vi xả thải trái phép của các doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng, nhất là vào ban đêm và ảnh hưởng rõ rệt hơn đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có khả năng sinh lời thấp.

*Phát thải CO2

Phát thải CO2 là tác nhân chính gây ra biến đổi khí hậu do con người gây ra, CO2 được coi là một trong những khí nhà kính chính, có khả năng hấp thụ và giữ lại nhiệt trong không khí, dẫn đến tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất. Lượng phát thải CO2 phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu bắt nguồn từ hoạt động con người như sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, tiêu thụ năng lượng và quản lý rừng, đặc biệt là do các hoạt động sản xuất cần nhiên liệu hóa thạch (Parikh và cộng sự, 2009). 

Sự gia tăng liên tục của lượng phát thải CO2 đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, như sự nóng lên của Trái Đất, hiện tượng tăng mực nước biển, thiên tai ngày càng phức tạp và ảnh hưởng đến hệ sinh thái và cuộc sống của con người. Do đó, việc giảm thiểu lượng phát thải CO2 đang trở thành một thách thức cấp bách, yêu cầu sự hợp tác và nỗ lực chung của toàn thế giới. Các nỗ lực giảm lượng phát thải CO2 có thể bao gồm: chuyển đổi sang sử dụng năng lượng tái tạo, tăng cường hiệu quả năng lượng, khuyến khích vận tải công cộng và ứng dụng các công nghệ xử lý khí thải hiệu quả. Đồng thời, việc tăng cường quản lý rừng, bảo vệ hệ sinh thái và thúc đẩy sự chuyển đổi sang kinh tế xanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu lượng phát thải CO2 và bảo vệ môi trường sống chung của chúng ta.

*Năng lượng tái tạo

Một số tổ chức, chẳng hạn như Hiệp hội Công nghiệp Năng lượng Tái tạo Texas, mô tả tất cả năng lượng tái tạo đều có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ mặt trời hoặc các chuyển động và cơ chế tự nhiên của môi trường. Một trong những đặc điểm rõ ràng hơn đã được cung cấp bởi Bộ Năng lượng Hoa Kỳ (DOE), trong đó tách năng lượng tái tạo thành sáu thành phần: năng lượng sinh học có nguồn gốc từ tài nguyên sinh khối; năng lượng địa nhiệt bắt nguồn từ các quá trình sản xuất nhiệt của chính trái đất; hydro, thủy điện hoặc năng lượng thủy điện; năng lượng đại dương; năng lượng mặt trời; và năng lượng gió (Coburn, Farhar, trong Encyclopedia of Energy, 2004).

Năng lượng tái tạo đóng góp khoảng 10,9% nhu cầu năng lượng toàn cầu vào năm 2002 và con số này đang tăng 1,5% mỗi năm (Ngân hàng Thế giới, 2004).

Mối quan hệ của thuế bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo

Thuế bảo vệ môi trường là một công cụ chính sách nhằm giảm phát thải CO2 bằng cách tăng giá thành của các nguồn năng lượng gây ô nhiễm và khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thuế bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo không phải lúc nào cũng đơn giản và thuận lợi. Một số nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều giữa CO2 và năng lượng tái tạo trong các quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, tức là khi năng lượng tái tạo chiếm tỷ trọng cao hơn trong cấu trúc năng lượng, phát thải CO2 sẽ giảm đi, và ngược lại. Một số nguyên nhân có thể gây ra mối quan hệ này là:

Sự cạnh tranh giữa các nguồn năng lượng: Khi thuế bảo vệ môi trường được áp dụng, các nguồn năng lượng gây ô nhiễm sẽ bị đẩy lên giá, từ đó làm giảm nhu cầu tiêu thụ của chúng. Điều này sẽ tạo ra không gian cho các nguồn năng lượng tái tạo phát triển và chiếm thị phần. Tuy nhiên, khi phát thải CO2 tăng lên do sự gia tăng của hoạt động kinh tế hoặc dân số, nhu cầu tiêu thụ năng lượng cũng sẽ tăng theo. Điều này sẽ làm cho các nguồn năng lượng gây ô nhiễm trở lại có cạnh tranh với các nguồn năng lượng tái tạo, bởi vì chúng có khả năng cung ứng ổn định và liên tục hơn.

Sự chuyển dịch của các hoạt động sản xuất: Khi thuế bảo vệ môi trường được áp dụng, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn năng lượng gây ô nhiễm sẽ phải chịu chi phí cao hơn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế của chúng. Điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo hoặc các công nghệ tiết kiệm năng lượng, từ đó làm giảm phát thải CO2. Tuy nhiên, điều này cũng có thể gây ra sự chuyển dịch của các hoạt động sản xuất sang các quốc gia có thuế thấp hơn hoặc không có thuế bảo vệ môi trường. Điều này sẽ làm cho phát thải CO2 của các quốc gia này tăng lên, trong khi phát thải CO2 của các quốc gia áp dụng thuế bảo vệ môi trường giảm xuống.

Sự phụ thuộc vào các yếu tố khác: Khi thuế bảo vệ môi trường được áp dụng, các người tiêu dùng sẽ có xu hướng chọn các nguồn năng lượng tái tạo thay vì các nguồn năng lượng gây ô nhiễm, từ đó làm giảm phát thải CO2. Tuy nhiên, sự phát triển của năng lượng tái tạo cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như khí hậu, địa lý, chính trị, văn hóa, hoặc kinh tế. Ví dụ, một số quốc gia có điều kiện khí hậu và địa lý thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng tái tạo, như điện gió hoặc điện mặt trời, trong khi một số quốc gia khác lại không có. Một số quốc gia có chính sách ưu tiên cho việc phát triển năng lượng tái tạo, như cấp phép, hỗ trợ tài chính, hoặc đảm bảo thị trường, trong khi một số quốc gia khác lại không có. Một số quốc gia có văn hóa tiêu dùng xanh, như ý thức bảo vệ môi trường, sẵn sàng chấp nhận các nguồn năng lượng mới, hoặc có thói quen tiết kiệm năng lượng, trong khi một số quốc gia khác lại không có. Một số quốc gia có kinh tế phát triển, như có nguồn lực đầu tư, có cơ sở hạ tầng, hoặc có nhu cầu tiêu thụ cao, trong khi một số quốc gia khác lại không có.

Như vậy, mối quan hệ ngược chiều của thuế bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo đối với biến CO2 là một hiện tượng phức tạp và đa chiều, phản ánh sự tương tác giữa các yếu tố kinh tế, môi trường, và xã hội.

Hàm ý chính sách

Để giảm thiểu sự chuyển dịch của các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm sang các quốc gia có thuế bảo vệ môi trường thấp hơn hoặc không có, các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cần phối hợp và thống nhất trong việc thiết lập và áp dụng thuế bảo vệ môi trường. Các quốc gia cũng cần hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm về việc thiết kế và thực hiện thuế bảo vệ môi trường, để đảm bảo rằng thuế này có lợi cho cả môi trường và kinh tế.

Để nâng cao khả năng cung ứng và tiêu thụ của các nguồn năng lượng tái tạo, các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cần đầu tư và khuyến khích cho việc nghiên cứu và phát triển các công nghệ năng lượng tái tạo. Các quốc gia cũng cần hợp tác và trao đổi về các công nghệ năng lượng tái tạo, để tận dụng các điều kiện khí hậu và địa lý thuận lợi của từng quốc gia, và tạo ra các mạng lưới năng lượng liên kết và bền vững.

Để hướng tới một nền kinh tế xanh, tiết kiệm năng lượng, và giảm phát thải khí nhà kính, các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cần thay đổi ý thức và hành vi. Các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, hoặc chuyển sang các ngành sản xuất ít gây ô nhiễm hơn. Người tiêu dùng cần có ý thức bảo vệ môi trường, chấp nhận và ủng hộ các nguồn năng lượng mới, hoặc có thói quen tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt hàng ngày.

Bài nghiên cứu đã gián tiếp đóng góp cho SDG 8 - Việc làm bền vững và tăng trưởng kinh tế, SDG 12 - Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm, SDG 13 - Hành động về khí hậu. Xem toàn bộ Tác động của Thuế bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo đối với phát thải CO2 ở các Quốc gia Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương TẠI ĐÂY. 

Nhóm tác giả: Nguyễn Hoàng Bảo Ngọc, Nguyễn Tiến Đạt, Lê Hoàng - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Đây là bài viết nằm trong chuỗi bài Cộng đồng nghiên cứu xanh với thông điệp “Research Contribution for UEH Living Lab Green Campus”, UEH trân trọng kính mời cộng đồng cùng đón xem bản tin Cộng đồng nghiên cứu xanh #9 tiếp theo.

*Nhằm tạo điều kiện tối đa để phát triển “Cộng đồng nhà nghiên cứu xanh UEH”, các thành viên trong cộng đồng sẽ được tham dự lớp phương pháp nghiên cứu khoa học liên quan đến chủ đề Living lab, Green Campus. Bên cạnh đó, khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn, nhóm nghiên cứu sẽ nhận được Giấy chứng nhận của Ban Đề án Đại học bền vững UEH và kinh phí hỗ trợ đối với một đề tài đạt tiêu chuẩn.

Thông tin thêm:

SDG 8 - Decent work and economic growth: 

Mục tiêu 8 là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện và bền vững, việc làm và việc làm bền vững cho tất cả mọi người. Duy trì tăng trưởng kinh tế bình quân đầu người phù hợp với hoàn cảnh quốc gia và đặc biệt là tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội ít nhất 7% mỗi năm, đạt được mức năng suất kinh tế cao hơn thông qua đa dạng hóa, nâng cấp và đổi mới công nghệ, thúc đẩy các chính sách định hướng phát triển hỗ trợ các hoạt động sản xuất, tạo việc làm bền vững, khởi nghiệp, sáng tạo và đổi mới. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng và sản xuất tài nguyên toàn cầu, bảo vệ quyền lao động và thúc đẩy môi trường làm việc an toàn và đảm bảo cho tất cả người lao động, tăng cường năng lực của các tổ chức tài chính trong nước để khuyến khích và mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và tài chính cho tất cả mọi người. Xây dựng và triển khai chiến lược toàn cầu về việc làm cho thanh niên và thực hiện Hiệp ước Việc làm Toàn cầu của Tổ chức Lao động Quốc tế,...

SDG12 - Responsible consumption and production: 

Đảm bảo các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững là chìa khóa để duy trì sinh kế của các thế hệ hiện tại và tương lai. Thực hiện khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững, tất cả các nước cùng hành động, các nước phát triển đi đầu, có tính đến sự phát triển và năng lực của các nước đang phát triển.

Đến năm 2030, quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm một nửa lượng lãng phí thực phẩm toàn cầu trên đầu người ở cấp độ bán lẻ và người tiêu dùng, đạt được sự quản lý lành mạnh về mặt môi trường đối với hóa chất và tất cả chất thải. 

Bên cạnh đó, hỗ trợ các nước đang phát triển tăng cường năng lực khoa học và công nghệ để hướng tới các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững hơn, xây dựng và triển khai các công cụ giám sát các tác động phát triển bền vững đối với du lịch bền vững.

SDG13 - Climate action: 

Thực hiện những biện pháp để chống lại biến đổi khí hậu và hậu quả của nó bằng cách tăng cường khả năng phục hồi và thích ứng với các hiểm họa liên quan đến khí hậu và thiên tai ở tất cả các quốc gia, lồng ghép các biện pháp biến đổi khí hậu vào các chính sách, chiến lược và quy hoạch quốc gia.

Cải thiện giáo dục, nâng cao nhận thức và năng lực của con người và thể chế về giảm thiểu, thích ứng, giảm thiểu tác động và cảnh báo sớm với biến đổi khí hậu. Thực hiện cam kết của các quốc gia phát triển tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, thúc đẩy các cơ chế nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý hiệu quả liên quan đến biến đổi khí hậu ở các quốc gia kém phát triển nhất. 

Tin, ảnh: Tác giả, Đoàn Thanh niên - Hội sinh viên UEH, Phòng Marketing  Truyền thông UEH.

UEH GREEN CAMPUS PROJECT

UEH Green Campus do Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) phối hợp cùng Liên minh không rác Việt Nam (Vietnam Zero Waste Alliance - VZWA) và các đối tác môi trường, kinh tế tuần hoàn thực hiện. Dự án đạt giải Quán quân Cuộc thi quốc tế ""Thử thách thành phố không rác thải"" do Waste Aid thế giới tổ chức.

2021

RETHINK - BE GREEN

Xây dựng nền tảng
Triển khai các thí
điểm tại Campus Nguyễn Văn Linh

2022

UEH
GREEN CITIZENS

Công dân UEH xanh
Nhân rộng Zero Waste
Campus A, B, Vĩnh Long

2023

UEH
GREEN PARTNERS

Đối tác xanh
Nhân rộng các cơ sở

2024

UEH
GREEN COMMUNITY

Cộng đồng UEH xanh
Hệ sinh thái UEH xanh

2025

UEH
GREEN CAMPUS

HÃY THAM GIA CÙNG CHÚNG TÔI
NGAY HÔM NAY!

Tham gia Đóng góp